Khổ giấy theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 216 xuất phát từ chuẩn DIN 476. Do Viện tiêu chuẩn Đức đưa ra năm 1922. Các thông số kích thước của khổ giấy được liệt kê trong bảng theo cả milimet và inch. Biểu đồ kích thước giấy Series A, Series B, Series C; thể hiện trực quan về cách các kích thước liên quan đến nhau. Bạn có thể lấy số đo cm bằng cách chia giá trị mm cho 10.
Ví dụ A5 là một nửa giấy khổ A4 và A2 là một nửa giấy khổ A1.
Kích thước khổ giấy A0, A1, A2, A3, A4, A5
Với những thông tin hiện nay bạn cũng một phần nào biết được các dòng máy photocopy; máy in đều sử dụng chung một khổ giấy có chung tiêu chuẩn trong in ấn. Với nhiều người không hề để ý đến kích thước này vì họ chỉ cần ra tiệm và nhờ đến các nhân viên thực hiện.
Các kích thước được định dạng trước của các nhân viên trong cửa hàng photocopy. Và họ chỉ cần xem xét đế nhu cầu của bạn; và lựa chọn kích thước giấy giúp bạn từ các kích thước khổ giấy A1, A2, A3, A4, A5.
Vậy bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về cách lựa chọn; của nhân viên trong của hàng in ấn máy photo như thế nào?. Vì sao họ chọn loại kích thước ấy cho mình cho bộ tài liệu in photo của mình.
Tại sao có các kích thước khổ giấy A1, A2, A3, A4, A5 này?
Các khổ giấy kích thước thường được tính toán dùng để sử dụng in photo trên các thiết bị sử dụng; như máy in máy photo khổ lớn, máy photocopy để bàn. Và sự đa dạng về các dòng máy in pho nên các loại giấy kích thước cũng từ đó cũng đa dạng hơn.
Tuy nhiên nói về sự phổ biến thì chúng điều sử dụng theo một quy chuẩn kích thước giấy. Loại khổ giấy A1, A2, A3, A4, A5 được nhiều nơi sử dụng máy photo và các dòng máy in trên thị trường điều có thể áp dụng.
Bạn đang thắc mắc tại sao lại phải dùng kích thước quy chuẩn ấy làm gì?. Bạn cứ nghĩ đơn giản là mỗi thiết bị được thiết ra điều có một tiêu chuẩn riêng để có thể sử dụng phổ biến cho ứng dụng người dùng.
Vậy tại sao chúng ta phải sử dụng một loại kích thước quy chuẩn như vậy?
Thì câu trả lời đó chính là, mỗi thiết bị đều cần phải thực hiện đúng các quy chuẩn riêng để có thể sử dụng phổ biến nhất. Các loại khổ giấy cũng vậy; chúng ta cần phải tuân theo các kích thước quy chuẩn để có thể sử dụng một cách tối ưu nhất.
Loại kích thước giấy phổ biến hiện nay là những khổ giấy nào?
Loại giấy phổ biến mà hầu như ai cũng biết. Nó được dụng khác phổ biến trong trường học, văn phòng. Kích thước quy chuẩn này được dùng để in các file tệp tài liệu cho mọi người. Hầu hết các của hàng in ấn photo điều sửu dụng loại kích thước quy chuẩn này. Đó chính là những khổ giấy loại A, B, C, D, E chúng điều có kích thước chuẩn riêng cho mỗi mã khác nhau.
Loại kích thước khổ giấy A
Trong khổ giấy loại A bạn có thể thấy chúng được chia ra các loại khổ có kích thước khác nhau. Và chúng có kích thước nhỏ dần được đặt theo thứ tự. Từ A0 qua A1 rồi tiếp đó là A2 tới A3 rồi A4 và A5 cho đến A17 đây là 18 loại kích thước của loại khổ giấy A tiêu chuẩn trong in photo.
Những kích thước khổ: A0-A5 được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
- Kích thước khổ giấy A0 : 841 mm x 1189 mm.
- Kích thước khổ giấy A1 : 594 mm x 841 mm.
- Kích thước khổ giấy A2 : 420 mm x 594 mm.
- Kích thước khổ giấy A3 : 297 mm x 420 mm.
- Kích thước khổ giấy A4 : 210 mm x 297 mm.
- Kích thước khổ giấy A5 : 148 mm x 210 mm.
Để có thể rõ hơn đây là bảng kích thước tiêu chuẩn khổ giấy A là:
STT | KÍCH THƯỚC KHỔ A | ||
Cỡ | Chiều rộng x Chiều cao (mm) | Chiều rộng x Chiều cao (in) | |
1 | A0 | 841 × 1189 mm | 33,1 × 46,8 in |
2 | A1 | 594 × 841 mm | 23,4 × 33,1 in |
3 | A2 | 420 × 594 mm | 16,5 × 23,4 in |
4 | A3 | 420 × 594 mm | 11,69 × 16,54 in |
5 | A4 | 210 × 297 mm | 8,27 × 11,69 in |
6 | A5 | 148 × 210 mm | 5,83 × 8,27 in |
7 | A6 | 105 × 148 mm | 4,1 × 5,8 in |
8 | A7 | 74 × 105 mm | 2,9 × 4,1 in |
9 | A8 | 52 × 74 mm | 2,0 × 2,9 in |
10 | A9 | 37 × 52 mm | 1,5 × 2,0 in |
11 | A10 | 26 × 37 mm | 1,0 × 1,5 in |
12 | A11 | 18 × 26 mm | |
13 | A12 | 13 × 18 mm | |
14 | A13 | 9 × 13 mm |
Đấy là kích thước của khổ giấy Series A bạn nên biết và khổ giấy A4 được lựa chọn là loại giấy tiêu chuẩn.
Loại kích thước của khổ giấy B
Đối với Series B cũng vậy bạn có thể suy ra kích thước; bằng cách lấy trung bình của phép nhân các khổ của dãy A kế tếp nhau. Khổ giấy B cũng được chia ra nhiều loại kích thước khác nhau có tiêu chuẩn quy định từ B0 đến B12.
Đây là bảng kích đã được tính từ loại khổ giấy A sang B có được như sau:
STT | KÍCH THƯỚC KHỔ B | ||
Cỡ | Chiều rộng x Chiều cao (mm) | Chiều rộng x Chiều cao (in) | |
1 | B0 | 1000 × 1414 mm | 39,4 × 55,7 in |
2 | B1 | 707 × 1000 mm | 27,8 × 39,4 in |
3 | B2 | 500 × 707 mm | 19,7 × 27,8 in |
4 | B3 | 353 × 500 mm | 13,9 × 19,7 in |
5 | B4 | 250 × 353 mm | 9,8 × 13,9 in |
6 | B5 | 176 × 250 mm | 6,9 × 9,8 in |
7 | B6 | 125 × 176 mm | 4,9 × 6,9 in |
8 | B7 | 88 × 125 mm | 3,5 × 4,9 in |
9 | B8 | 62 × 88 mm | 2,4 × 3,5 in |
10 | B9 | 44 × 62 mm | 1,7 × 2,4 in |
11 | B10 | 31 × 44 mm | 1,2 × 1,7 in |
12 | B11 | 22 × 31 mm | |
13 | B12 | 15 × 22 mm | |
14 |
Nếu bạn là trong lĩnh vực thiết kế thì các kích thước khổ giấy B này sẽ không quá lạ với bạn. Tuy nhiên bạn có thể có thêm thông tin cho mình về các khổ giấy B khác trong Series của nó từ quy chuẩn của mình.
Các kích thước của khổ giấy Series C
Cũng giống như khổ giấy A và B loại giấy của kích thước khổ C cũng được tính theo một công thức tiêu chuẩn. Thường khổ giấy Series C sử dụng dụng khá ít trong việc in, photocopy; chúng chỉ dùng cho những người là trong chuyên ngành in ấn sử dụng.
Kích thước cho khổ giấy C bạn sẽ có được như sau:
STT | KÍCH THƯỚC KHỔ C | ||
Cỡ | Chiều rộng x Chiều cao (mm) | Chiều rộng x Chiều cao (in) | |
1 | C0 | 917 × 1297 mm | 36,1 × 51,1 in |
2 | C1 | 648 × 917 mm | 25,5 × 36,1 in |
3 | C2 | 458 × 648 mm | 18.0 × 25.5 in |
4 | C3 | 324 × 458 mm | 12.8 × 18.0 in |
5 | C4 | 229 × 324 mm | 9.0 × 12.8 in |
6 | C5 | 162 × 229 mm | 6.4 × 9.0 in |
7 | C6 | 114 × 162 mm | 4.5 × 6.4 in |
8 | C7 | 81 × 114 mm | 3.2 × 4.5 in |
9 | C8 | 57 × 81 mm | 2.2 × 3.2 in |
10 | C9 | 40 × 57 mm | 1.6 × 2.2 in |
11 | C10 | 28 × 40 mm | 1.1 × 1.6 in |
12 |
Trong những loại khổ giấy in trên bạn có thể tìm thêm loại khổ chuyên dụng như khổ giấy D và E. Chúng được dùng ở các nước Châu Âu là nhiều và dùng cho các bản thiết kế công trình kết trúc. Vì thế trong bài viết này chúng tôi không để cập đến chúng cho bạn về Series C và D.
Với các thông tin các thông số kích thước các loại khổ giấy; bạn đã hiểu thêm phần nào về loại giấy thường dụng trong photo in ấn bây giờ. Nếu bạn có câu hỏi hay những thắc mắc gì về máy photocopy kể cả máy in thì có thể liên hệ cho GiaVan chúng tôi.